Tính chất của Thép quyết định chủ yếu bởi những nguyên tố nào?

Tính chất của Thép quyết định chủ yếu bởi những nguyên tố nào?. Định nghĩa về thép là hợp kim với các thành phần nguyên tố hóa học chính là sắt (Fe), với cacbon (C), từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng. Cùng sự có mặt của các nguyên tố khác

Dưới nhiều tác động của các nhân nguyên khác nhau, chúng làm tăng độ cứng, hạn chế sự di chuyển của nguyên tử sắt trong cấu trúc tinh thể . Nguyên tố với số lượng khác nhau và tỷ lệ của chúng trong thép nhằm mục đích kiểm soát các mục tiêu chất lượng như độ cứng, độ bền kéo đứt, độ đàn hồi,..

Tỷ lệ thành phần carbon trong thép càng cao thì thép càng dễ gãy, giòn

Báo giá ống thép đen hòa phát năm 2020

Các nguyên tố ảnh hưởng đến tính chất cơ học (độ bền) của thép:

Ảnh hưởng của Cacbon (C) đến độ bền của thép:

Hàm lượng carbon thường ảnh hưởng trực tiếp đến cơ lý của thép, nhất làgiới hạn bền, độ cứng, độ giãn dài, độ thắt tỉ đối và độ dai va đập. Khi thép chứa hàm lượng carbon cao, độ bền và độ cứng của thép tăng còn độ dẻo và độ dai va đập lại giảm.

Cứ tăng 0,1% cácbon, trong thép độ cứng tăng thêm khoảng 20-25HB và giới hạn bền tăng thêm khoảng 60-80 MPa, nhưng độ giãn dài tương đối giảm đi khoảng 2-4%, độ thắt tỉ đối giảm đi 1-5% và độ dai va đập giảm đi khoảng 200 kJ/m.

Ảnh hưởng của Mangan (Mn) đến độ bền của thép:

Tính cơ lý của thép có liên quan đến hàm lượng Mangan, khi hòa tan vào ferit nó nâng cao độ bền và độ cứng của pha này (hình 5.2a). Bởi vậy, cơ tính của thép sẽ tăng lên, song lượng mangan cao nhất trong thép cacbon cũng chỉ nằm trong giới hạn 0,50 – 0,80% nên ảnh hưởng này không quan trọng. Mn còn có tác dụng làm giảm nhẹ tác hại của lưu huỳnh.

Ảnh hưởng của Silic (Si) đến độ bền của thép:

Silic hòa tan vào ferit cũng nâng cao độ bền và độ cứng của pha này nên làm tăng cơ tính của thép, song lượng silic cao nhất trong thép cacbon cũng chỉ trong giới hạn 0,20 &
#8211; 0,40% nên tác dụng này cũng không rõ rệt.

Ảnh hưởng của Phôtpho (P) đến độ bền của thép:

Là nguyên tố có khả năng hòa tan vào ferit (tới 1,20% ở hợp kim thuần Fe &
#8211; C, còn trong thép giới hạn hòa tan này giảm đi mạnh) và làm xô lệch rất mạnh mạng tinh thể pha này làm tăng mạnh tính giòn; khi lượng phôtpho vượt quá giới hạn hòa tan nó sẽ tạo nên Fe3P cứng và giòn.

Do đó phôtpho là nguyên tố gây giòn nguội hay bở nguội (ở nhiệt độ thường). Chỉ cần có 0,10%P hòa tan, ferit đã trở nên giòn. Song phôtpho là nguyên tố thiên tích (phân bố không đều) rất mạnh nên để tránh giòn lượng phôtpho trong thép phải ít hơn 0,050% (để nơi tập trung cao nhất lượng phôpho cũng không thể vượt quá 0,10% là giới hạn gây ra giòn).

Ảnh hưởng của Lưu huỳnh (S) đến độ bền của thép:

Khác với phôtpho, lưu huỳnh hoàn toàn không hòa tan trong Fe (cả Feα lẫn Feγ) mà tạo nên hợp chất FeS.

Cùng tinh (Fe + FeS) tạo thành ở nhiệt độ thấp (988oC), kết tinh sau cùng do đó nằm ở biên giới hạt; khi nung thép lên để cán, kéo (thường ở 1100 &
#8211; 1200oC) biên giới bị chảy ra làm thép dễ bị đứt, gãy như là thép rất giòn.

Người ta gọi hiện tượng này là giòn nóng hay bở nóng. Khi đưa mangan vào, do có ái lực với lưu huỳnh mạnh hơn sắt nên thay vì FeS sẽ tạo nên MnS.

Pha này kết tinh ở nhiệt độ cao, 1620oC, dưới dạng các hạt nhỏ rời rạc và ở nhiệt độ cao có tính dẻo nhất định nên không bị chảy hoặc đứt, gãy. Sunfua mangan cũng có lợi cho gia công cắt.

Ảnh hưởng của Crôm (Cr) đến độ bền của thép:

Bản chất “Trơ” của thép không gỉ giải thích được là nhờ Crom là nguyên tố phản ứng cao. Nhờ có crom nên thép không gỉ chịu được tác dụng mòn hoá và gỉ oxid hoá thông thường xảy ra với thép cacbon không được bảo vệ.

Một khi hàm lượng crom tối thiểu ở mức 10.5% thì có một lớp mặt không tan bám chặt hình thành ngay ngăn chặn sự khuyếch tán oxid hoá trên mặt và ngăn oxid hoá sắt. Mức Crom càng cao thì mức chống gỉ càng cao.

Ảnh hưởng của Niken (Ni) đến độ bền của thép:

Niken là nguyên tố hợp kim chính của mác thép không gỉ sêri 300. Sự tác động của Niken giúp hình thành cấu trúc “austenite”. Bởi thế, độ bền mác thép sẽ được tăng cao, tính dẻo và dai vượt trội, ngay cả ở nhiệt độ hỗn hợp làm nguội.

Niken cũng là chất không từ tính. Trong khi vai trò của Niken không có ảnh hưởng trực tiếp lên sự phát triển của lớp “trơ”; trên mặt, niken cải thiện đáng kể việc chịu được acid tấn công, đặc biệt là với acid sulfuric.

Ảnh hưởng của Molybden (Mo) đến độ bền của thép:

Chất phụ gia Molybden thêm vào mác thép “Cr-Fe-Ni”; sẽ tăng tính chống mòn lỗ chỗ cục bộ và chống mòn kẻ nứt tốt hơn (đặc biệt là với mác thép Ferritic Cr-Fe ).

Molybden giúp chống tác động thiệt clorua (mác thép 316 có 2% molybden tốt hơn mác thép 304 dùng tại miền ven biển). Lượng Molybden càng cao (đôi khi có mác thép có 6% molybden), thì mức chịu clorua càng cao.

Ảnh hưởng của Đồng đến độ bền của thép:

Với hàm lượng nhỏ (0,3 – 0,8%Cu) có tác dụng làm tăng độ bền, độ dẻo, độ dai va đập và tính chống ăn mòn của thép nhưng ít ảnh hưởng đến tính hàn của thép.

Ảnh hưởng của Nitơ (N) đến độ bền của thép:

Các mác thép không gỉ Ferritic, Austenitic và song pha Duplex, Nitơ giúp tăng sự tấn công của mòn lỗ chỗ cục bộ và sự ăn mòn giữa các hạt.

Hàn đề nghị dùng với mác thép “austenitic” cacbon thấp (cacbon nhỏ hơn 0.03%) vì khi hàm lượng cacbon thấp sẽ giảm tối thiểu sự rủi ro nhạy cảm hoá. Tuy nhiên, hàm lượng cacbon thấp có xu hướng giảm sức bền. Chất phụ gia Nitơ giúp tăng sức bền như mức mác thép chuẩn.

Mỗi nhóm thép có nhiều mác thép. Các mác thép trong cùng một nhóm có một và nguyên tố khác nhau về hàm lượng để tạo mác còn các nguyên tố còn lại về cơ bản có thành phần hóa học (hàm lượng) giống nhau.

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay 1
Gọi ngay 2
Gọi ngay 3
097 5555 055 Hotline (24/7)
0909 936 937
0907 137 555 0937 200 900 0949 286 777